Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính trên cở sở vật liệu nanocompozit của polime dẫn và vật liệu nanocacbon nhằm xác định điện hóa dopamin trong mẫu dược phẩm và sinh học

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60139
Từ khoá
Điện hóa học, Vật liệu nano
Nhà xuất bản
H.: Trường Đại học khoa họcTự nhiên
Trong bộ sưu tập: HUS - DissertationsĐã chế tạo thành công điện cực nhạy và chọn lọc dopamin trên cơ sở biến tính bề mặt điện cực glassy cacbon bằng lớp màng compozit NF-SWCNT/P3MT của Nafion (NF), cacbon ống đơn vách (SWCNT) và poli-3-metylthiophen (P3MT). - Điện cực glassy cacbon sau khi được biến tính bằng lớp compozit NFSWCNT/P3MT thể hiện hoạt tính điện hóa cao đối với quá trình oxi hóa DA trong môi trương đệm photphat. Hai khoảng tuyến tính 1 – 20 µM và 20 – 60 µM, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương ứng là 0,18 µM và 0,5 µM, môi trường đo là dung dịch đệm phophat pH 4.0. - Điện cực biến tính có độ chọn lọc cao khi trong môi trường đo có mặt axit ascobic (AA) và axit uric (UA) với nồng độ cao tương ứng gấp 2000 và 500 lần so với DA. Một số hợp chất gồm CaCl2, NaCl, NH4NO3, MgCl2, NaNO3, starch, citric acid, metabisulfite, urea, glucose cũng không ảnh hưởng khi có mặt trong dung dịch đo với nồng độ cao gấp hàng trăm lần so với DA.  Đã chế tạo thành công điện cực biến tính nhạy và chọn lọc đối với dopamin bằng cách biến tính bề mặt điện cực glassy cacbon bằng vật liệu nanocompozit của graphen (Gr), polipyrrol quá oxi hóa in dấu phân tử dopamin (OPPy-MIP) và hạt nano vàng (AuNPs). 2 - Điện cực biến tính chế tạo được thể hiện tính chất điện hóa trên cơ sở kết hợp hoạt tính điện hóa đặc biệt của graphen và hạt nano vàng với tính chất chọn lọc cation của polipyrrol quá oxi hóa in dấu phân tử dopamin. Trong môi trường dung dịch đệm phophat 0,1 M pH 7, chiều cao píc tín hiệu von-ampe xung vi phân tỷ lệ tuyến tính với nồng độ DA trong khoảng 0,5 – 8 µM, hệ số tương quan 0,990. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương ứng là 0,1 µM và 0,3 µM. - Ảnh hưởng của axit ascobic (AA) và axit uric (UA) được loại trừ hiệu quả. Các khảo sát ảnh hưởng cho thấy tín hiệu của AA không hề xuất hiện khi có lượng dư lớn AA trong dung dịch trong khi tín hiệu của UA xuất hiện tại điện thế hoàn toàn tách biệt so với DA. Các hợp chất khác như: CaCl2, NaCl, NH4NO3, MgCl2, NaNO3, tinh bột, axit xitric, metabisulphit, urê, glucozơ không có ảnh hưởng nào mặc dù nồng độ cao gấp DA hàng trăm lần.  Ứng dụng hai điện cực biến tính nêu trên để phân tích mẫu dược phẩm là thuốc tiêm dopamin và mẫu nước tiểu đã thu được kết quả chính xác: - Nồng độ DA trong mẫu thuốc tiêm (liều 5 mL nồng độ 40 mg/mL) được áp dụng phương pháp để phân tích. Sai khác tương đối dưới 5%. Độ lệch chuẩn lặp lại tương đối đạt dưới 3 % (n = 7). Kết quả này là chấp nhận được và cho thấy phương pháp đề xuất hoàn toàn áp dụng được để phân tích mẫu dược phẩm thuốc tiêm dopamin phổ biến trên thị trường. - Phương pháp phân tích đề xuất cũng được áp dụng để phân tích trực tiếp mẫu nước tiểu. Kỹ thuật đo thêm chuẩn được sử dụng để hạn chế ảnh hưởng của nền mẫu. Sai khác tương đối nhỏ hơn 5% cho thấy phương pháp không chịu ảnh hưởng đáng kể của nền mẫu. Các kết quả phân tích mẫu cũng phù hợp với các kết quả đo bằng phương pháp Elisa cho thấy phương pháp có thể áp dụng để xác định DA trong mẫu thực

Nhận xét