Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội



Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 



Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.


Các sản phẩm, dịch vụ
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Nhận tiền gửi tiết kiệm
- Dịch vụ thanh toán ngân quỹ
- Nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh.
Theo đó, vốn và các quỹ của Ngân hàng Chính sách xã hội gồm:
Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội được bổ sung vốn điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao.
Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;.
Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có). Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và vốn khác (nếu có).
Ngoài ra, Quyết định mới cũng sửa đổi, bổ sung quy định về chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội; trong đó sửa đổi mức chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác không vượt quá 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Theo quy định cũ thì mức chi trả này không vượt quá 0,22%/tháng.
Cũng theo Quyết định mới, tổng mức chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ tiết kiệm vay vốn tối đa là 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Title: Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội
Authors: Trần, Thị Thu Phương
Issue Date: 2016
Publisher: Đại học Quốc gia Hà Nội
Description: 124 tr.
URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22493
Appears in Collections:Luận văn - Luận án (LIC)


Nhận xét